Nhân chi sơ tính bản thiện có nguồn gốc và ý nghĩa như thế nào?

nhan chi so tinh ban thien

Trong học thuyết Trung Quốc từ lâu đã truyền đạt tư tưởng “Nhân chi sơ tính bản thiện” hay còn gọi là nhân chi sơ tính bổn thiện. Tư tưởng đạo lý này tiếp tục lưu truyền và tồn tại cho đến ngày nay đặc biệt là trong giáo dục con người về việc rèn luyện nhân cách, sự niệm thiện, tính hoàn hảo trong thực tánh. Hãy cùng Vật phẩm Phật giáo tìm hiểu chi tiết hơn về nhân chi sơ tính bản thiện qua bài viết dưới đây.

nhan chi so tinh ban thien

Tư tưởng “Nhân chi sơ tính bản thiện” được tạo nên bởi Mạnh Tử

I. Nhân chi sơ, tính bản thiện trong chữ Hán

Nhân chi sơ tính bản thiện là một đạo lý mở đầu trong cuốn Tam Tự Kinh (三字經). Thời xưa cuốn sách này được dùng để dạy vỡ lòng cho trẻ con Trung Hoa. Vào khoảng năm 385 – 303 TCN, tư tưởng của Khổng Tử (người đã lập nên Nho giáo) sau này được học trò của ông là Mạnh Tử (孟子 – Mèng Zǐ) kế thừa và phát triển thông qua câu nói nhân chi sơ tính bản thiện. 

Trong chữ Hán, nhân chi sơ, tính bản thiện được viết như sau: “人之初,性本善”

1. Nhân chi sơ là gì?

  • Nhân (人  /rén/): là người.
  • Chi (之  /zhī/): có nghĩa là lúc.
  • Sơ (初 /chū/): ban đầu hay thuở đầu

Nhân chi sơ: có nghĩa là con người thuở đầu vừa được sinh ra.

2. Tính bản thiện là gì?

  • Tính (性 /xìng/): nhân cách hay bản tính
  • Bản (本 /běn/): có nghĩa là vốn có, vốn dĩ là
  • Thiện (善 /shàn/):  sự lương thiện hay sự hoàn hảo

Tính bổn/ bản thiện: có thể hiểu là vốn dĩ sự lương thiện là bản tính của con người

Nhân chi sơ tính bản thiện được giải thích trong Tam tự kinh qua bốn câu nói sau:

  • Nhân chi sơ, tính bản thiện (人之初,性本善 – rén zhī chū, xìng běn shàn): Ban đầu con người sinh ra đã có vốn thiện.
  • Tính tương cận, tập tương viễn (性相近,习相远 – xìng xiāng jìn, xí xiāng yuǎn): Thói tục làm cái tính vốn có như nhau trở nên khác biệt.
  • Cẩu bất giáo, tính nãi thiên (苟不教,性乃遷 – gǒu bù jiāo, xìng nǎi qiān): Cái tính đó sẽ thay đổi nếu không được giáo dục.
  • Giáo chi đạo, quý dĩ chuyên (教之道,貴以專 – jiào zhī dào, guì yǐ zhuān): Con đường chuyên chính chỉ có thể là giáo dục.

nhan chi so tinh ban thien

Mạnh Tử đã kế thừa và phát triển tư tưởng của Khổng Tử

II. Nhân chi sơ tính bản thiện có nguồn gốc từ đâu?

Mạnh Tử sinh ra ở nước Trâu, lớn lên dưới thời đại chiến quốc. Dưới sự kính trọng với học thuyết Nho giáo từ Khổng Tử, để có thể lập nên một trường phái mà mình luôn mong muốn ông đã du lãm đến nhiều nước như Tống, Tề, Lỗ,.. và từng làm quan ở nước Tề. 

Tuy nhiên, các vị chư hầu không đặt niềm tin vào những chủ trương của đó nên ông đã từ quan quay về nước Trâu và cùng các đệ tử của mình soạn sách lập thuyết để truyền về sau.

Mạnh Tử nhắc tới “Nhân chi sơ tính bản thiện hay nhân chi sơ tính bổn thiện” qua 4 câu nói trên (Tiếng Trung viết là: 人之初,性本善) với ý nghĩa: con người từ khi sinh ra đã có bản tính thiện và tốt lành. 

Các yếu tố bên ngoài xã hội làm bản tính của con người thay đổi tùy theo hoàn cảnh phát triển. Vì vậy, trong quá trình trưởng thành, con người phải được dạy dỗ và rèn luyện trong môi trường tốt lành để không phát sinh tính dữ, giữ gìn và phát triển tính lành bằng việc có một cuộc sống lành mạnh.

Khác với Mạnh Tử, Tuân Tử lại có tư tưởng đối lập là “nhân chi sơ tính bổn ác” trong tiếng Trung là 人之初,性本恶. Học thuyết tính ác này của Tuân Tử cho rằng con người khi sinh ra đã ác, có đầy đủ dục vọng như hám lợi, hám sắc,… 

Nếu không được dạy dỗ và bồi dưỡng trong môi trường tốt thì sẽ phát sinh ra đấu tranh loạn lạc và tạo nên một xã hội hỗn loạn, người dân không thể an cư lạc nghiệp. Vì vậy con người phải được giáo dục để có “lễ” trong phép tắc, biết xấu tốt, biết kính trọng và học được lễ nghi đạo đức thì mới có thể điều chỉnh, sửa đổi bản tính của con người.

nhan chi so tinh ban thien

“Nhân chi sơ tính bản thiện” và “nhân chi sơ tính bổn ác” là hai tư tưởng đối lập nhau

III. Nhân chi sơ tính bản thiện có ý nghĩa gì?

1. Ý nghĩa tư tưởng thứ nhất của thành ngữ

Ý nghĩa đầu tiên trong tư tưởng của Mạnh Tử là kế thừa và phát triển chữ “Nhân” từ Khổng Tử dùng trong chính trị và đề ra thuyết “Nhân Chính”. 

Mạnh Tử cho rằng phải lấy dân làm gốc, tiếp đến mới đến xã tắc rồi cuối cùng là vua. Do vua chỉ có thể tồn tại được nếu có dân bảo vệ, giang sơn xã tắc chỉ có thể phồn thịnh muôn đời khi được dân tín nhiệm. Nếu dân bất mãn thì những xung đột nhỏ dẫn tới việc đổi vua chỉ là chuyện sớm muộn. Tư tưởng của ông chủ trương theo phương thức hòa bình, phản đối kịch liệt sự tranh chấp, đoạt quyền của các quan. 

2. Ý nghĩa tư tưởng thứ hai của thành ngữ

Tính thiện của con người được đề ra trong đặc điểm tư tưởng thứ hai của  “Nhân chi sơ tính bản thiện”. Khi tiếp cận với học thuyết Nho gia thì người đó phải đó  “Đức”, có tình, xem trọng sự thiện lương, tránh xa những điều ác. Ông cho rằng con người bản tính vốn là thiện, có lòng trắc ẩn và biết phân biệt thị phi phải trái, không mờ mắt bán rẻ đạo đức của mình chỉ vì những lợi ích tầm thường.

3. Ý nghĩa tư tưởng thứ ba của thành ngữ

Chữ “Sơ” ở đây không chỉ có nghĩa là trẻ sơ sinh mà còn là sơ khai, bản nguyên của con người. “Thiện” trong hoàn thiện là sự hoàn hảo mà vạn vật trên thế gian xuất phát từ trạng thái “sơ” đều mong muốn đạt đến.

Từ lâu ở Trung Quốc, học thuyết của Mạnh Tử được xem như đã đánh dấu một bước ngoặt lớn trong trong hệ tư tưởng con người và được lưu truyền cho đến tận ngày nay. Tư tưởng của ông cũng được nhắc đến như một tính bản, lòng trắc ẩn của con người trong đạo Phần thiền tông.

nhan chi so tinh ban thien

Nhân chi sơ tính bản thiện có 3 tầng ý nghĩa

IV. Có những cách nào để chữa lành tính ác?

Nếu con cái được cha mẹ giáo dục về cách sống tinh thần xã hội không vị kỷ thì tính ác sẽ phần nào được giảm thiểu. Hãy hạn chế nói những điều làm tổn thương, hạ nhục hay châm chọc với những người con của mình. 

Những nhà phân tâm học cho rằng lương tâm được khơi dậy sẽ giúp chữa lành tính ác. Để loại bỏ được tính ác ở những kẻ ác thì phải cho họ hậu quả những việc mình gây ra để họ tự dằn vặt bản thân.

Trong xã hội mà những giá trị vật chất được đề cao như này, giá trị của lòng trắc ẩn phải được coi trọng hơn nữa để chống lại tính dung dữ bởi nó chính là vũ khí của những kẻ yếu. Do đó, lẽ công bằng và tình liên đới phải được mọi người hướng tới. Khổng Tử tin rằng: “Kỷ sở bất dục, vật thi ư nhân” (nghĩa là (cái mình không muốn, chớ làm cho người). Tuy nhiên để giữ được lòng vị tha là việc rất khó.

nhan chi so tinh ban thien

Bản tính thiện hay ác phụ thuộc vào quá trình phát triển của mỗi con người

Có thể nói, học thuyết Mạnh Tử đã kế thừa những tinh hoa của thuyết Nho giáo một cách sâu sắc và chính là nét văn hóa đáng được lưu truyền cho thế hệ sau này. Mong rằng những thông tin trên của Vật phẩm Phật giáo đã giúp bạn có cái nhìn chính xác về câu “Nhân chi sơ, tính bổn thiện” từ đó giúp bạn hướng tới những điều ý nghĩa và thiện lành trong cuộc đời. 

Nam Mô A Di Đà Phật!

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *