Thập nhị nhân duyên là một giáo lý, cốt lõi nhân sinh quan của Phật pháp được đề cập nhất quán trong tất cả các kinh điển. Để hiểu rõ hơn về nội dung cũng ý nghĩa của học thuyết 12 nhân duyên, cùng Vật phẩm Phật giáo tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.
I. Học thuyết 12 nhân duyên mang ý nghĩa gì?
Trong đạo Phật, đây là một phép tu hành của Duyên giác thừa. Phép này chủ yếu quan sát tất cả các sự vật, sự việc đều do xuất phát từ nhân duyên. Nhân duyên hội họp thì gọi là sanh, nhân duyên mà tan rã thì gọi là diệt, chứ không có cái gì gọi là sinh, cái gì diệt cả.
Trước khi Phật ra đời, đã có nhiều vị tu hành giác ngộ được đạo lý nhân duyên, ra khỏi luân hồi, gọi là các vị Độc giác.
Các vị Độc giác thường quan sát các sự vật dù sống hay chết đều do nhân duyên hội hợp mà hóa thành như có, chứ không phải thật có và quán các sự vật chỉ có tính đối đãi chứ không có tự tánh. Giống như tờ giấy, với đặc tính là vuông, mỏng, trắng nhưng đó đều là tính đối đãi, vì mỏng đối với dày mà có, trắng đối với cái không phải trắng, vuông đối với cái không phải vuông, tờ giấy là vật có hình tướng đối với cái không mà thành, do đó tờ giấy chỉ có những tính cách đối đãi, ngoài ra thì không chỉ thế nào là tờ giấy được.
Tờ giấy là một nhất hợp tướng do nhiều cực vi kết hợp thành, ngoài các cực vi ra cũng không còn tờ giấy nữa. Tờ giấy có những nguyên nhân của nó, ở tờ giấy có thể thấy rõ tác dụng của các nguyên nhân ấy, ngoài các tác dụng ấy ra cũng không thể tìm cái gì là tờ giấy được.
Xem thêm các bài viết kiến thức Phật giáo khác:
- Ý nghĩa cơ bản của các bài kinh phật thường tụng ở đạo Phật
- 1 tháng ăn chay 10 ngày là những ngày nào và có ý nghĩa gì?
Nếu quan sát như thế, con người sẽ nhận rõ được các tướng của sự vật đều là giả, không thật, tùy duyên mà phát hiện, theo duyên mà thay đổi và không có gì là chắc chắn. Khi đó các vị sẽ ngộ được các pháp đều vô ngã, cảnh vô ngã, thân cũng vô ngã và cả những sự sống, cái chết đều vô ngã.
Mười hai nhân duyên di chuyển từ khâu này sang khâu khác, từ kiếp này sang kiếp khác, trong quá khứ và hiện tại nên chúng sinh chìm đắm mãi trong đường luân hồi
Đối những người Phật tử có căn cơ quan sát nhân duyên thì Phật dạy mười hai nhân duyên phát khởi ra luân hồi để các Phật tử ấy tu tập theo và chứng quả Duyên giác.
Mười hai nhân duyên luân hồi là một dây chuyền liên tục, chuyền từ khâu này đến khâu khác, từ đời này đến đời khác. Mười hai nhân duyên đó là vô minh duyên ra hành, hành duyên ra thức, thức duyên ra danh sắc, danh sắc ra lục nhập, lục nhập duyên ra xúc, xúc duyên ra thọ, thọ duyên ra ái, ái duyên ra thủ, thủ ra hữu, hữu duyên ra sinh, sinh duyên ra lão tử.
II. Nội dung của học thuyết thập nhị nhân duyên
Phật tử cần nhận thức rõ hành tướng của các nhân duyên, hiểu sự tác động của nhân duyên này với sự phát sinh của nhân duyên khác, sử dụng phú quán duyên khởi, tiêu trừ đi những khâu chính trong dây chuyền 12 nhân duyên để đi đến được đạo quả của Duyên giác thừa.
Sự vận hành của thập nhị nhân duyên không bị giới hạn bởi thời gian và không gian
1. Vô minh
Vô minh có nghĩa là không sáng suốt, mề lầm không nhận được bản tính duyên khởi chân thật. Vì vậy nên không biết tất cả sự vật, dầu thân, dầu cảnh, dầu sinh, dầu diệt, dầu có, dầu không đều do nhân duyên hội họp mà giả dối sinh ra, do nhân duyên tan rã mà giả dối mất đi, do nhân duyên mà chuyển biến như huyễn, như hóa, không có thật thể.
Bởi vì vô minh nên sẽ tạo nên nhầm lẫn thật có, sự phiền não, chân tâm bị ẩn, gương trí tuệ lu mờ, phát khởi ra những tâm niệm sinh diệt chuyển biến không ngừng.
2. Hành
Hành là tâm niệm sinh diệt chuyển biến không ngừng, nó làm mọi người nhận lầm có cái tâm riêng, cái ta riêng, chủ trương gây nghiệp rồi chịu quả báo về sau.
3. Thức
Tiếp theo tâm niệm sinh diệt, theo nghiệp báo duyên ra cái tâm thức của mỗi đời để chịu cái thân và cảnh của loài này.
4. Danh sắc
Danh sắc là thân thể. Sắc là những cái có hình tướng như thân và cảnh. Danh là những cái không có hình tướng như cái tinh thần. Nói một cách khác, danh là tâm thức thuộc nghiệp nào thì hiện ra thâm tâm và cảnh giới của nghiệp ấy.
5. Lục nhập
Lục nhập còn gọi nôm na là sáu chỗ vào. Khi đã có thân thể rồi thì phải có sáu căn là: mắt, mũi, tai, lưỡi, thân và ý. Sáu căn này là chỗ của 6 trần: sắc, hương, vị, xúc, thinh, pháp phản ánh vào, nên gọi là “lục nhập”.
6. Xúc
Xúc là tiếp xúc. Sáu trần thường gặp gỡ và tiếp xúc với nhau. Mắt tiếp xúc với sắc, mũi tiếp xúc với mùi, tai tiếp xúc với tiếng, lưỡi tiếp xúc với vị, thân tiếp xúc với ấm lạnh, ý tiếp xúc tới pháp trần.
7. Thọ
Thọ là lãnh thọ. Khi sáu căn tiếp xúc với sáu trần, sinh ra những cảnh vui, buồn, sướng, khổ.
8. Ái
Ái là ưa muốn. Khi lãnh thọ cảnh vui thì sinh ra lòng tham, tính cách cách sở hữu. Khi gặp cảnh khổ thì sinh ra tâm sân si, hận, buồn, muốn xa lìa,… Đây là những động cơ thúc đẩy thân, khẩu, ý tạo các nghiệp.
9. Thủ
Thủ là giữ lấy, các hành động tạo tác. Nếu gặp cảnh thuận thì tham cầu, gặp cảnh nghịch thì lại sân, si, tiêu cực. Sau đó lại muốn tìm mọi phương kế để giữ cho bản ngã của mình, vì vậy mà tạo ra các nghiệp sanh tử.
10. Hữu
Hữu là có. Đời này có nghiệp lành hay dữ là do mình tạo ra nên đời sau sẽ có được quả vui hay khổ mà mình phải nhận.
11. Sanh
Sanh tức là sống, sinh ra. Bởi vì “ái, thủ, hữu” làm nhân hiện tại nên tạo ra các nghiệp, quả kiếp sau phải sanh ra đời thể thọ quả báo.
12. Lão Tử
Lão Tử là già rồi chết. Do có sinh ra, nên phải chịu các khổ và chết, đó là điều không ai tránh được.
Mười hai nhân duyên là một dây chuyền liên tục, có liên quan mật thiết với nhau. Nó chuyển mãi, vừa làm quả cho nhân trước vừa làm nhân cho quả sau, tiếp nối bất tận khiến cho chúng sinh chìm đắm mãi mãi trong vòng sanh tử.
Quy trình nhân – duyên – quả nó nằm trong một vòng tròn vô thỉ, vô chung.
Như vậy, trên đây là những thông tin về thập nhị nhân duyên hay còn gọi là 12 nhân duyên mà Vật phẩm Phật giáo chia sẻ tới bạn. Hy vọng qua đây, bạn sẽ có cái nhìn rõ hơn về học thuyết mười hai nhân duyên và Phật pháp.
Nam Mô A Di Đà Phật.
- Văn khấn ngày rằm gia tiên, thần linh, thổ công đầy đủ, chuẩn xác nhất
- Kinh cầu siêu – Nguồn gốc và cách làm lễ cúng cầu siêu
- Tượng Phật Di Lặc nên đặt ở đâu để đem lại may mắn, tài lộc?
- Tiêu diện đại sĩ là ai? Ý nghĩa của hình tượng tiêu diện đại sĩ
- Tư tưởng nhân nghĩa là gì? Biểu hiện và cách thức rèn luyện